Cách Nói Đầu Tháng Trong Tiếng Nhật

Cách Nói Đầu Tháng Trong Tiếng Nhật

Các cách nói tuổi trong tiếng Nhật

Các cách nói tuổi trong tiếng Nhật

Các bạn hãy cùng trung tâm tiếng Nhật Kosei tìm hiểu bài học 100 cách nói “tôi” trong tiếng Nhật (phần 2) để thấy rằng tiếng Nhật phong phú đến nhường nào nhé! Hẳn các bạn đều đã biết đại từ "tôi" trong tiếng Nhật là 私(わたし) phải không? Thế nhưng bên cạnh 私(わたし), còn có 99 đại từ khác cũng mang ý nghĩa là "tôi" đấy!

100 cách nói “tôi” trong tiếng Nhật (phần 2)

39. 我輩、吾輩、我が輩、吾が輩(わがはい): Hầu hết mọi người đều biết từ này từ tác phẩm văn học nổi tiếng 我 輩 は 猫 で あ る (Tôi là mèo). Đại từ này mang sắc thái kiêu căng, tự cao tự đại.

40. 某(それがし): Được sử dụng từ thời Trung Cổ và cho thấy một cảm giác khiêm nhường và khiêm tốn (mặc dù sau này nó dần trở nên giống như 39). Chủ yếu được sử dụng bởi nam giới, và đã được phổ biến trong thời kỳ Chiến Quốc tại Nhật Bản.

41. 朕(チン): Bắt nguồn từ Trung Quốc thời xưa và được sử dụng bởi hoàng tộc.Sau đó được vua và hoàng tộc của Nhật Bản sử dụng. Thường được dùng trong các nghị định của hoàng gia và trong các thông điệp công khai.

42. 麻呂・麿(まろ): Ban đầu được sử dụng bởi những người đàn ông ở Nhật Bản cổ đại, nhưng từ thời Heian まろ được sử dụng bởi cả đàn ông / phụ nữ mọi độ tuổi.

43. 我(われ): Hiếm khi được sử dụng để nói tiếng Nhật hiện đại, tuy nhiên vẫn được sử dụng trongvăn viết. Đôi khi bạn thấy nó trong các cụm từ như 我 が 家 là (私 の 家) 44. 吾(わ): Hiếm khi được sử dụng để nói tiếng Nhật hiện đại, tuy nhiên vẫn được sử dụng trongvăn viết.

45. 我(ワン): われtrong phương ngữ Okinawa, nhưng kể từ sau thời Minh Trị thì hiếm được sử dụng.

46. 余・予(よ): Được sử dụng từ thời Heian. Ban đầu được sử dụng ở mọi tầng lớp, nhưng sau đó chỉ được sử dụng bởi các lãnh chúa phong kiến, vua chúa, hoặc địa chủ.

47. 小生(しょうせい): Chủ yếu được sử dụng trong văn viết, nam giới sử dụng để thể hiện sự khiêm tốn, khiêm nhường. Vẫn được sử dụng trong văn viết hiện đại.

48. 小官(しょうかん): Được sử dụng bởi nam giới, những người làm việc trong chính phủ (hoặc trong quân đội), nhằm sự khiêm tốn.

49. 吾人(ごじん): dành cho nam giới, dùng trong thư từ, văn học.

50. 愚生(ぐせい): Nam giới sử dụng trong thư từ, thể hiện sự khiêm tốn.

51. 非才 (ひさい): Được sử dụng chủ yếu bởi nam giới. Thể hiện sự khiêm tốn.

52. 不才(ふさい): Được sử dụng chủ yếu bởi nam giới. Thể hiện sự khiêm tốn.

53. 不佞(ふねい): Được sử dụng chủ yếu bởi nam giới. Thể hiện sự khiêm tốn.

54. あっし: Được sử dụng bởi những người dân thường cả nam giới và phụ nữ. Có nguồn gốc từ あ た し.

55. あちき: Gái mại dâm từ khu vực nông thôn / nông thôn sử dụng để che giấu giọng địa phương của họ.

56. あちし: phiên bản khác của あ ち き được sử dụng trong các bộ phim truyền hình và tiểu thuyết.

58. 妾(わらわ): Được sử dụng bởi phụ nữ để thể hiện sự khiêm nhường,  thường dùng trong các gia đình samurai / chiến binh.

59. 拙者(せっしゃ): Được sử dụng bởi samurai / võ sĩ đạo để thể hiện sự khiêm tốn. (manga Ruroni Kenshin)

60. 身ども(みども): Được sử dụng bởi các chiến binh đối với những người ngang hàng hoặc thuộc tầng lớp thấp.

61. 僕(やつがれ): Ban đầu được sử dụng bởi cả phụ nữ / đàn ông để thể hiện sự khiêm tốn, nhưng trong thời hiện đại chủ yếu là nam giới.

62. 手前(てまえ): Đôi khi được sử dụng ở Nhật hiện đại dưới dạng 手 前 ど も trong kinh doanh thay vì こ ち ら. Thường được sử dụng trong phim truyền hình và tiểu thuyết với ý nghĩa "bạn".

63. 此方(こなた): Được sử dụng bởi phụ nữ thuộc tầng lớp chiến binh hoặc gia đình quý tộc.

64. 此方人等(こちとら):  Được sử dụng từ thế kỷ 17, tương tự như こ な た, tuy nhiên chỉ phụ nữ thuộc tầng lớp dân thường mới sử dụng こちとら.

65. 私め(わたしめ): Được sử dụng để thể hiện sự nhún nhường, hạ mình của bề tôi đối với "chủ nhân" hoặc "chúa ".

66. 私め(わたくしめ):phiên bản khác của 私め(わたしめ)

67. 俺様(おれさま): phiên bản kiêu hãnh hơn của 俺.

68. あたくし: phiên bản kiêu hãnh hơnわたくし. Trong tiểu thuyết,  "công chúa" thường sử dụng đại từ nhân xưng này để rằng họ là quyền quý hơn so với những người khác.

69. (Tên bạn): Phương pháp này sử dụng tên riêng của chính bạn thay cho “tôi” , cách này thường được sử dụng bởi trẻ nhỏ (trẻ em gái và trai, nhưng chủ yếu là trẻ em gái) và đôi khi là phụ nữ trẻ (dưới 20 tuổi). Thỉnh thoảng phụ nữ trên 20 tuổi vẫn sẽ tiếp tục sử dụng tên riêng của họ, nhưng càng lớn tuổi, họ càng ít sử dụng.

G. Người lớn xưng hô với trẻ con-trong gia đình

H. Người lớn xưng hô với trẻ con – không phải gia đình

89. 姉さん(ねえさん): Chị, sử dụng bởi nữ giới từ 13-30 tuổi

90. 兄さん(にいさん): Anh, sử dụng bởi nam giới từ 13-30 tuổi

91. 爺さん(じいさん): Ông, sử dụng bởi nam giới từ 65 tuổi trở lên.

92. 婆さん(ばあさん) :Bà, sử dụng bởi nữ giới từ 65 tuổi trở lên.

93. おじさん:Bác/chú, sử dụng bởi nam giới từ 30-65 tuổi.

95. おばさん: Cô/Bác, sử dụng bởi nữ giới từ 30-65 tuổi.

96. 先生 (せんせい): Được giáo viên xưng hô học sinh tiểu học và trung học cơ sở và trường trung học phổ thông.

97. 先生(せんせい): Được bác sĩ dùng để xưng hô với bệnh nhân nhỏ tuổi hơn.

98. 作者 (さくしゃ): Tác giả của một cuốn tiểu thuyết sử dụng ở cuối tiểu thuyết của mình.

99. 編集子 (へんしゅうし): Nhân viên biên tập sử dụng đại từ nhân xưng này trên các bài viết trên báo hoặc tạp chí

100. 筆者 (ひっしゃ): Tác giả của bài báo hay tác phẩm văn học nào đó có thể sử dụng trong các bài viết trên báo hoặc tạp chí.

Học bài tiếp theo cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei nha:

Trong bài viết này, KISS English sẽ cùng các bạn tìm hiểu cách nói ngày sinh nhật trong tiếng Anh. Hãy theo dõi nhé.

Xem ngay cách đọc và viết ngày tháng năm tiếng Anh tại đây nhé:

Video hướng dẫn cách đọc và viết ngày tháng năm trong tiếng Anh | Ms Thuỷ KISS English

Sinh nhật là một dịp vô cùng đặc biệt, là ngày mà chúng ta sinh ra. Vậy nếu phải giới thiệu về ngày sinh nhật của mình bằng tiếng Anh, các bạn có làm được không? Trong bài viết này, KISS English sẽ cùng các bạn tìm hiểu cách nói ngày sinh nhật trong tiếng anh. Hãy theo dõi nhé.

Cách đọc ngày sinh nhật trong tiếng anh

1st of March: Ngày mồng 1 tháng 3

2nd of May: Ngày mồng 2 tháng 5

23rd of August: Ngày 23 tháng 8

January 5th: Ngày mồng 5 tháng 1

Áp dụng cách viết nói ngày cụ thể như trên để trả lời về ngày sinh nhật, ta có như sau:

My birthday is on 1st of March: Sinh nhật tôi là vào ngày mồng 1 tháng 3.

My date of birth is 15th of June: Ngày sinh của tôi là 15 tháng 6.

My birthday is on May 1st: Sinh nhật tôi vào ngày mồng 1 tháng 5

It’s on November 11th: Vào ngày 11 tháng 11

Những đơn vị thời gian ít khi dùng đến

Đơn vị thời gian nhỏ nhất thường được sử dụng là “giây” – “second”. Thực ra, còn có những đơn vị nhỏ hơn, như “1 millisecond” = 1/1000 “second”, hoặc “1 microsecond = 1/1 000 000” second. Nhưng viết đến đây thấy hình như mình sa đà vào toán học quá rồi…

Bài đăng trên vnexpress.net: ý nghĩa của thời gian trong tiếng Anh

Fanpage: MoonESL – phát âm tiếng Anh

Khóa học: Phát âm tiếng Anh – nói tự nhiên

Khóa học: Phương pháp luyện nghe sâu tiếng Anh

Cách đọc giờ trong tiếng Anh

Giờ tiếng Anh gọi là “hour”, phát âm giống từ “our” – vì chữ “h” ở đầu câm. “1 hour” thì bằng “60 minutes”.

Nhưng nếu nói: “4 giờ rồi” – thì mình không nói “it’s already 4 hours”, mà nói “it’s 4 o’clock”.

Lý do là “hour” thường được sử dụng để chỉ độ dài của thời gian hơn là chỉ định thời gian cụ thể trong ngày.

Người Việt mình hay nói 8h sáng và 8h tối. Người Mỹ cũng vậy, buổi sáng trước 12h thì mình thêm a.m, ví dụ, 10h sáng thì nói “10 a.m.”.

Vậy, “a.m.” nghĩa là gì? Đó là viết tắt của tiếng Latin: “Ante meridiem” có nghĩa là “before noon” – trước buổi trưa.

Còn “p.m.” là viết tắt của “Post meridiem” có nghĩa là sau buổi trưa (after noon).

“Noon” trong tiếng Việt dịch là “chính Ngọ” tức 12h trưa.

Còn 12h đêm thì gọi là “midnight”.

Trước 12h trưa thì thêm “a.m.”, sau 12h trưa thì thêm “p.m.”.

Câu hỏi là, 12h trưa (noon) là “12 a.m.” hay “12 p.m.?”

Nếu bạn chọn “12 p.m.”, đó là lựa chọn hoàn toàn chính xác. “Midnight” mới là “12 a.m.”.

Tương tự, khi chào hỏi nhau, cứ trước “noon” thì mình chào “good morning”, sau “noon” mình chào “good afternoon”.

Dựa vào đây, các bạn có thể chào nhau. Ví dụ, lúc nào nói “good afternoon”, và lúc nào nói “good evening”. Thường thì sau “6 p.m.” gặp nhau, mọi người có thể chào “good evening” mà không phải suy nghĩ nhiều. Đôi khi, người ta cháo “good evening” từ sau 4 p.m.

Lưu ý, từ “evening” có 2 âm tiết, trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất: /ˈivnɪŋ/. Nhìn vào IPA, các bạn có thể thấy âm /i/ đứng trước là âm “i căng miệng”, và âm /ɪ/ đứng sau là âm “i lỏng miệng.

Cách hỏi mấy giờ đơn giản nhất là: what time is it, please?

Nhưng ngoài ra bạn có thể hỏi: “what’s the time?” hoặc “do you have the time?”

Khi được hỏi giờ, cách trả lời đơn giản và hay sử dụng nhất ở Mỹ là nói giờ trước, phút sau, ví dụ: “bây giờ là 2h20” – “it’s two twenty”.

Còn 1 cách khác là dùng từ “past”. 2h20 có thể nói là: “It’s 20 past 2”.

Tại sao lại “phút trước, giờ sau”, thật ra đây là “20 past 2” là cách nói ngắn gọn của “20 minutes past 2 o’clock” (20 phút sau 2h).

Từ “past” có thể được thay bằng “after”: “20 after 2” là 2h20.

Nếu nói 2h15, bạn có thể nói: It’s 15 past 2, hoặc: It’s a quarter past 2 (quarter là 1/4, ý nói 15′ là 1/4 của 1 giờ)

Còn Nếu nói 2 rưỡi, bạn có thể nói: It’s 2:30, hoặc: It’s half past 2 (half là một nửa giờ)

Tất nhiên, nếu gặp nhau lúc 3h kém 10, bạn hoàn toàn có thể nói “see you at 2.50”.

Đó là cách dễ dùng nhất, nhưng trong tiếng Anh, người ta vẫn nói giờ kém. Ví dụ, 3 giờ kém 10 phút – có nghĩa là 10 phút nữa thì tới 3 giờ – người ta nói “10 to 3”, có nghĩa “10 minutes to 3 o’clock”. Người Mỹ có thể thay từ “to” thành từ “before”: “10 before 3”.