Theo Điều 94 Hiến pháp 2013, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Theo Điều 94 Hiến pháp 2013, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Quy trình thực hiện cơ chế một cửa được quy định được quy định từ Điều 17 đến Điều 20 Nghị định 61/2018/NĐ-CP cụ thể như sau:
- Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính: Điều 17 Nghị định 61/2018/NĐ-CP;
- Bước 2: Chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Điều 18 Nghị định 61/2018/NĐ-CP;
- Bước 3: Giải quyết thủ tục hành chính: Điều 19 Nghị định 61/2018/NĐ-CP;
- Bước 4: Trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính: Điều 20 Nghị định 61/2018/NĐ-CP.
, bạn cần biết về định nghĩa và đặc điểm của cơ quan hành chính Nhà nước.
Cơ quan hành chính là một bộ phận quan trọng trong bộ máy nhà nước, được thành lập trên cơ sở Luật định, thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn trong từng lĩnh vực nhất định.
Cơ quan hành chính nhà nước có những dấu hiệu đặc thù, phân biệt với các cơ quan khác của Nhà nước:
- Cơ quan hành chính Nhà nước có chức năng quản lý hành chính nhà nước - hoạt động chấp hành và điều hành là hoạt động mang tính dưới luật;
- Cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền nhất định, giới hạn trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước do pháp luật quy định;
- Các cơ quan hành chính Nhà nước có mối liên hệ trong hệ thống, cấp trên cấp dưới tạo thành một hệ thống thống nhất từ Trung ương đến cơ sở.
Điều 114 Hiếp pháp nêu rõ, Uỷ ban nhân dân (UBND) là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân (HĐND) và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
UBND ở cấp chính quyền địa phương do HĐND cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của HĐND.
UBND tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
Cơ quan hành chính nhà nước bao gồm Chính phủ và UBND các cấp (Ảnh minh họa)
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, cơ quan hành chính Nhà nước được chia thành cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương và cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương.
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 61/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 107/2021/NĐ-CP) quy định tổ chức bộ phận một cửa như sau:
Như vậy có thể thấy cơ chế một cửa có ở các cấp sau: cấp bộ, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Các đơn vị cơ sở này được tổ chức và hoạt động dưới sự giám sát của cơ quan hành chính Nhà nước. Tuy không phải là cơ quan hành chính Nhà nước nhưng lại thuộc hệ thống bộ máy hành chính Nhà nước.
Các đơn vị cơ sở thuộc bộ máy hành chính Nhà nước hợp thành có 02 loại:
- Đơn vị cơ sở hành chính sự nghiệp như: bệnh viện, trường học, học viện… Đây là những đơn vị có tài sản riêng, đội ngũ cán bộ công nhân riêng. Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực chuyên môn riêng và hoạt động bằng nguồn ngân sách của Nhà nước.
- Đơn vị cơ sở kinh doanh như: tổng công ty, công ty, liên hiệp xí nghiệp, xí nghiệp, lâm trường… hoạt động trong lĩnh vực kinh tế, sản xuất.
Trên đây là thông tin về: Cơ quan hành chính nhà nước bao gồm những đơn vị nào? Nếu có thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 190 để được hỗ trợ.
Cơ quan hành chính Nhà nước ở cấp trung ương bao gồm chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang Bộ.
Ngoài ra, Chính phủ còn có các cơ quan trực thuộc (không phải cơ quan hành chính) hiện tại bao gồm:
Cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương là các Ủy ban Nhân dân. Tương ứng với mỗi cấp địa phương có một cấp Ủy ban Nhân dân:
Các cơ quan hành chính theo ngành tại địa phương bao gồm các cơ quan chuyên môn của Ủy ban Nhân dân và cơ quan đại diện của các bộ tại địa phương:
Các cơ quan đại diện của các Bộ tại địa phương bao gồm các cục và chi cục. Chẳng hạn như Tổng cục Thống kê có các đại diện tại các tỉnh là cục thống kê tỉnh, tại các huyện là chi cục thống kê.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh (cơ quan hành chính Nhà nước thẩm quyền chuyên môn) được tổ chức theo Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 4/4/2014[1] và Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020[2] của Chính phủ. Bao gồm:
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp huyện (là cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chuyên môn) được tổ chức theo Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày 5/5/2014[3] và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020[4] của Chính phủ. Bao gồm:
Các cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
Ngoài cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở tất cả các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh như trên, còn có một số cơ quan chuyên môn để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện:
Tổ chức các cơ quan chuyên môn ở các huyện đảo (căn cứ vào các điều kiện cụ thể của từng huyện đảo, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng và tên gọi các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện đảo).
Cấp xã, phường, thị trấn không có cơ quan chuyên môn, song có chức danh chuyên môn sau đây:
Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 61/2018/NĐ-CP giải thích từ ngữ cơ chế một cửa như sau:
Cơ chế một cửa (Hình từ Internet)