Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Combined Tourism: là hoạt động kinh doanh du lịch kết hợp cả hai loại hình kinh doanh Inbound và Outbound. Khi đó, các doanh nghiệp du lịch sẽ cung cấp dịch vụ du lịch trọn gói cho cả khách du lịch quốc tế khi đến Việt Nam và khách du lịch Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa – lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục và phát triển thể lực và trí lực của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ, những tài nguyên này được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ du lịch.
Khoản 4 (Điều 4, chương 1) Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 quy định: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử – văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.
Khoản 1 (Điều 13, chương 2) của Luật Du lịch Việt Nam 2005 quy định: “Tài nguyên du lịch gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn đang được khai thác và chưa được khai thác.
Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch”.
Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để tạo thành các sản phẩm du lịch. Để hấp dẫn và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, các sản phẩm du lịch cần phải đa dạng, phong phú, đặc sắc và mới mẻ. Chính sự phong phú và đa dạng, đặc sắc của tài nguyên du lịch tạo nên sự phong phú đa dạng và hấp dẫn của sản phẩm du lịch. Như vậy, tài nguyên du lịch được xem như tiền đề để phát triển du lịch, là điều kiện cần thiết để thu hút khách du lịch nói chung và khách du lịch quốc tế nói riêng. Tài nguyên du lịch càng phong phú, đặc sắc và có mức độ tập trung cao thì càng có sức hấp dẫn với du khách và có hiệu quả kinh doanh du lịch càng cao.
Du lịch ra nước ngoài (Outbound Tourism) hay du lịch quốc tế gửi khách là hình thức mà các công ty du lịch Việt Nam tổ chức cho khách du lịch Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
Các hoạt động kinh doanh tương tự Inbound Tourism bao gồm có tư vấn thiết kế tour du lịch theo yêu cầu, hỗ trợ đặt vé máy bay, book khách sạn, dịch vụ visa, hướng dẫn viên, phương tiện vận chuyển, dịch vụ ăn uống, tham quan,...
Như vậy, nhóm khách du lịch quốc tế được phân thành 2 loại:
Khách du lịch quốc tế đi vào (Inbound Tourist): là người nước ngoài và người của một quốc gia nào đó định cư ở nước khác vào quốc gia đó đi du lịch. Loại khách này sử dụng ngoại tệ để mua hàng hoá dịch vụ.
Khách du lịch quốc tế đi ra (Outbound Tourist): Là công dân của một quốc gia và người nước ngoài đang cư trú tại quốc gia đó đi ra nước ngoài du lịch.
Động cơ đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hành vi của cá nhân, vì rằng cá nhân không bao giờ hành động một cách vô cớ, mỗi hành động đều có những nguyên nhân của nó, có những yếu tố thúc đẩy con người hành động. Vì vậy khi xem xét hành vi của bất cứ cá nhân nào, người ta đều quan tâm đến động cơ của hành động. Vậy động cơ được hiểu là hệ thống động lực điều khiển bên trong cá nhân, thúc đẩy cá nhân hành động để đạt được những mục đích nào đó. Như vậy, động cơ đi du lịch chính là những yếu tố thúc đẩy con người đi du lịch, trong số các yếu tố này mục đích chính cần thoả mãn trong chuyến đi chính là yếu tố cơ bản tạo nên động cơ đi du lịch của con người ngày nay.
Nắm được động cơ đi du lịch của khách sẽ có những biện pháp khai thác và phục vụ tối ưu. Chẳng hạn cũng là những du khách đi du lịch từ Nhật Bản đến Việt Nam, nhưng với những động cơ khác nhau: như đi du lịch tham quan, giải trí, thăm viếng người thân hay dự hội nghị… thì họ có những nhu cầu và hành vi khác nhau.
Trong thực tế con người đi du lịch thường kết hợp nhiều mục đích khác nhau trong đó có những mục đích giữ vai trò chủ đạo và có những mục đích giữ vai trò phụ.
Du lịch quốc tế đến (Inbound Tourism) hay du lịch quốc tế nhận khách là hình thức mà các công ty du lịch tại Việt Nam đón và phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
Các hoạt động bao gồm thiết kế tour du lịch, đặt vé máy bay, khách sạn, dịch vụ visa, dịch vụ hướng dẫn viên, dịch vụ vận chuyển, ăn uống, tham quan,...
Các chính sách phát triển du lịch hợp lý sẽ đảm bảo phát huy được khả năng du lịch của quốc gia và địa phương. Đặc biệt các quy định và chính sách đa dạng hóa về tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế của nhà nước và cơ quan thẩm quyền địa phương luôn có tác động trực tiếp đáng kể đến việc thu hút này. Do vậy các chính sách và các quy định này phải được xây dựng và triển khai hợp lý để đảm bảo sự phù hợp giữa chính sách và khả năng thực hiện trên thực tế. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch quốc tế, tiềm năng du lịch sẽ không thể khai thác hiệu quả nếu công tác quy hoạch và tổ chức du lịch thiếu đồng bộ và không khoa học. Công tác quy hoạch và quản lý chuyên nghiệp sẽ cho phép du lịch phát triển theo đúng định hướng và giúp tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế.
Môi trường du lịch bao gồm môi trường du lịch tự nhiên và môi trường du lịch nhân văn. Bất kỳ hoạt động du lịch nào cũng chỉ diễn ra trong phạm vi môi trường du lịch. Hay nói cách khác, hễ ở đâu có du lịch thì ở đó có môi trường du lịch. Trong khi môi trường tự nhiên đòi hỏi việc khai thác các tài nguyên thiên nhiên phải gắn liền với việc tôn tạo và giữ gìn môi trường, thì môi trường du lịch nhân văn đòi hỏi là du lịch mà ở đó không có nạn chèo kéo khách, không có tình trạng xô xát tranh giành khách, thay vào đó là sự tiếp đón ân cần và thân thiện của người dân địa phương. Vấn đề bảo đảm an toàn cho khách du lịch quốc tế là một vấn đề cần được quan tâm nhất. Đây là một trở ngại lớn nếu du lịch thực sự không được chuyên nghiệp hóa và khó đảm bảo thực hiện được ở những vùng có trình độ dân trí thấp, đời sống nhân dân còn khó khăn. Bên cạnh đó, khách du lịch quốc tế khi lựa chọn một nơi để đi du lịch, họ không chỉ xem xét đến các sản phẩm du lịch mà còn coi trọng yếu tố bảo vệ sự an toàn thân thể, tài sản, quan tâm đến tình hình an ninh chính trị của quốc gia đó.
DOL có 15+ cơ sở tại TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng
Sau 3 năm phong tỏa vì đại dịch, các quốc gia trên thế giới đã mở cửa trở lại để chào đón du khách. Nhu cầu được đi đây đó khám phá thế giới ngày càng tăng, cùng với sự phát triển của công nghệ, việc tìm và book tour du lịch quốc tế trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.
Với xu hướng và bối cảnh du lịch trên thế giới đang dần thay đổi, đòi hỏi những cách tiếp cận khác với những gì đã có trước đó. Vậy các doanh nghiệp kinh doanh du lịch cần phải làm gì?
Hãy cùng 9Pay khám phá về về du lịch quốc tế, các hình thức kinh doanh và vai trò của đại lý, doanh nghiệp lữ hành trong lĩnh vực này.
Du lịch quốc tế (hay International Tourism) là hoạt động du lịch của du khách từ quốc gia này sang quốc gia khác. Du khách sẽ được trải nghiệm những nền văn hóa mới, khám phá những địa danh nổi tiếng, và thưởng thức những món ăn độc đáo tại khắp nơi trên thế giới.
Du khách có thể tham gia du lịch quốc tế theo nhiều hình thức như: du lịch theo đoàn, du lịch tự do, du lịch kết hợp (MICE), du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng,...
Lợi ích của mô hình kinh doanh du lịch quốc tế không chỉ giúp quảng bá hình ảnh, văn hóa, ẩm thực của một quốc gia đến với du khách ở khắp mọi nơi trên thế giới, mà nó còn mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho quốc gia đó. Do đó, việc đầu tư cho ngành du lịch để thu hút khách du lịch quốc tế luôn được mọi quốc gia quan tâm và tìm cách phát triển.